I. HƯỚNG DẪN ĐĂNG NHẬP
1. Đăng nhập hệthống Plesk: Để đăng nhập vào hệt thống plesk panel thực
hiện các bước sau(hình 1):
a)  Trên trình duyệt web gõ vào địa chỉ: https://xxx.xxx.xxx.xxx:8443 (xxx.xxx.xxx.xxx là địa chỉ IP hosting )
hoặc https://yourdomain.com:8443(yourdomain.com là tên miền của bạn).
b)  Nhập vào UserNamevà Passwordsmà nhà chúng tôi đã gửi qua mail cho
bạn.
c)  Click vào nút “Log in” đểtiếnhành đăng nhập
hình 1 : màn hình đăng nhập
2. Giao diện của Plesk: Sau khi đăng nhập thành công, hệthống sẽ đưa bạn
đến màn hình làm vệc( Hình 2) :
Hình 2 : màn hình làm việc
3. Thay đổi mật khẩu và thông tin liên hệ
3.1.Xem thông tin và thay đổi mật khẩu: Đểxem thông tin cá nhân và thay
đổi mật khẩu ta thực hiện:
a)  Ởmàn hình Home(Hình 2), tìm mục “Account” Click vào “My Profile
b)  Cập nhậtthông tinhoặc mật khẩu mớivà bấm “OK” đểhoàn tất.
3.2.Quên mật khẩu: Đểkhôi phục mật khẩu, ta thực hiện các bước:
a)  Ởmàn Hình 01, nhấn vào liên kết “Forgot your password?”.
b)  Nhập tên đăng nhập vào ô “Login”, nhập địa chỉ emaildùng để đăng ký
với hệthống vào ô “E-mail”.
c)  Nhấn vào “OK”. Mật khẩu sẽ được gửi tới email của bạn.
II. CÀI ĐẶT WEBSITE TRÊNHOST
1. Tạo Website
1.1. Tạodomain cho website: Đểcài đặt một website lên host, ta thực hiện
theo các bước sau:
a)Ởmàn hình Home(Hình 02), click “Website & Domains” click “Add new  Domain” (hình 3 )
b)  Điền các thông tin vềwebsite, bấm “Ok”  đợi vài giây đểchương
trình tạocácthưmục website.
Chú ý: Code website sẽ được đặt trong thưmục “httpdocs” trên host
1.2. Tạo Domain alias: Đểadd thêm một domainaliasvào domain chính, ta
thực hiện nhưsau:
a)  Ởmàn hình Home(Hình2), tìm mục “Website & domain ”
b)  Click “Add Domain Aliases” click “Add Domain Alias”
c)  Nhập vào thông tin vềdomain
d)  Bấm “OK” đểhoàn tất.
  Domain alias name: your-domain.com
 Synchronize DNS zone with the primary domain: No tick
 Mail service: No tick
Web service: Tick
1.3. Tạo Subdomains: Đểtạo một subdomain theo domain chính, ta thực
hiện nhưsau:
Ởmàn hình Home(Hình 3), tìm mục “add new subdomain”
Điền các thong số  vào hình 4 :

Subdomain Name : tên subdomain
Document Root : đặt tên thư mục chưa subdomain
2. Quản lýdatabase
2.1.Tạo mới database: Đểtạomột database cho website ta thực hiện như
sau:
a)  Ởmàn hình Home(Hình 2), tìm mục “Wedsite & domain ” click
“Databases” click “Add New Database”.
b)  Nhập vào các thông tin và bấm “OK” đểtiếp tục
o  Database name: Tên database
o  Type: Kiểu database(MS SQLServer 2008, 2005 , Mysql)
o  Database server: đối với MS SQLserver thì có 2 lựa chọn là 2005 và 2008 , nếu chọn là Mysql thì để mặc định
c)  Click “Add New DatabaseUser” đểtạo “User”và “Password”cho
database.
o  Database user name: Tên user
o  New password: Mật khẩu
o  Confirm password: Nhập lại mật khẩu
d)  Bấm “OK” đểhoàn tấtviệc tạo database.
2.2.Restore database từfile backup trên máy: Để restore một database
được backup dưới máy cá nhân, ta thực hiện nhưsau:
2.3.Backupdatabase trên server: Đểthực hiện việc backup một database
hiện có trên server, ta thực hiện nhưsau:
3. Cấu hình Script của website (ngôn ngữlập trình: ASP, ASP.Net) : Để
cấu hình script cần chạy cho website, ta thực hiện nhưsau:
a)  Ởmàn Hình 2, click vào “Website & domain , tìm mục“ASP.Net setting” ,
b)  Click “Change Version“
c)  Chọn Framework version( ASP.Net 4.0.30319.1hoặc 2.0.50727.4927)mà bạn muốn
áp dụng cho website.
d)  Bấm “OK” đểhoàn tất việc thay đổi
Chú ý: Nếu website bạn sửdụng Framework 3.0 hoặc 3.5 thì bạn vui lòng
chọn .Net 2.0.50727 trên hệmàn mình.
4. Quản lýthưmục và phân quyền cho thưmục: Đểquản lývà phân quyền
cho thưmục trên website, ta thực hiện nhưsau:
a)  Ởmàn Hình 5, click vào”Website & domain “ click vào “File
Manager”
b)  Phân quyền cho thưmục/file: chọn thưmục/file cần phân quyền  
Hình9 , Click icon tương ứng ở“nhóm khung số3”.
c)  Ởmàn hình kếtiếp(Hình6), ta chọn User chọn quyền cần phân cho
user đó.
d)  Bấm “OK” đểcập nhật.
-  ĐểXem/Sửa thưmục hoặc file ta chọn ở khung số1
-  Đểthay đổi tên thưmục hoặc file ta chọn ở khung số2
-  Đểphân quyền cho thưmục hoặc file ta chọn ở khung số3
Các thưmục mặc định được tạo trên host:
  anon_ftp: N/A
  cgi-bin: N/A
  error_docs: thư mục trang thông bao lỗi
  httpdocs:thưmục chứa code website
  httpsdocs: thưmục chứa website sửdụng SSL
  private: thưmục không public ra bên ngoài
  statistics: thưmục chứa các thống kê chung.
  Subdomains: thưmục chứa các subdomain theo domain chính
  vault_scripts: script cho website.
  web_users: thông tin vềuser web.
Chú ý: Bạn không được xóa các thưmục mặc định này, việc xóa các thư
mục này có thểgây ảnh hưởng tới sựhoạt động của website.
5. Quản lýtài khoản FTP: Đểquản lýtài khoản ftp trên host, bạn thực hiện
theo các bước sau.
a)  Ởmàn Hình 2, click vào Website & domain , tìm mục “FTP Access”, click vào “FTP
Accounts”.
b)  Click “Create Additional FTP Account”, điền vào các thông tin tài khoản ftp.
c)  Bấm “OK” đểhoàn tất.
d)  Sửdụng một chương trình FTP client để đẩy file lên hosting.
Chúng tôi khuyến cáo bạn sửdụng CuteFTP(http://www.globalscape.com)
III. CÀI ĐẶT -SỬDỤNG EMAIL
1. Tạo tài khoản e-mail: Đểtạo một tài khoản mail theo domain bạn sửdụng
trên host, bạn thực hiện nhưsau.
a)  Truy cập vào plesk panel, ởmàn Home(hình 2), click vào “Mail ”
click “Create Mail Account”.
b)  Điền vào các thông tin cần thiết.
c)  Bấm “Finish” đểhoàn tất.
3.1.Sửdụng “Outlook Express”
a)  MởOE, vào menu Tools chọn Accounts
b)  Nhấn nút Add chọn Mail
c)  Nhập Your Name nhấn Next
d)  Nhập Email nhấn Next
e)  Nhập “mail.your-domain.com” vào ô Incoming Mail(POP) và Outcoming
Mail(SMTP) nhấn Next
f)  Nhập email@your-domain.comvào ô Account Namevà nhập Password
nhấn Next nhấn Finish.
g)  Bấm Propertiescủa mail vừa tạo nhấn tab Server tick vào ô “My
server requires authentication”
h)  Nhấn “OK” đểhoàn tất quá trình cài đặt
3.2.Sửdụng “Microsoft Outlook 2003”
a)  MởOutlook2003, vào menu Tools chọn Email Account
b)  Chọn Add a new account nhấn Next.
c)  Chọn POP3 nhấn Next.
d)  Nhập vào:
  Your name: Tên của bạn.
  E-mail Address: email@your-domain.com
  Incoming mail(POP3) / Outcoming mail(SMTP): mail.your-
domain.com
  User name: email@your-domain.com
  Password: your password
e)  Click “More settings” chọn tab “Outgoing server” tick vào ô “My
outgoing server (SMTP) requires authentication”
f)  Nhấn “OK” đểhoàn thành việc cài đặt.
ướng dẫn sử dụng Plesk Control Panel 9.x



Thay đổi thông tin liên hệ và mật khẩu
  • Bước 1: Truy cập vào Plesk Control Panel
  • Bước 2: Trên trang “Home”, chọn “Personal Data” ở phần Account
  • Bước 3: Tại đây, bạn có thể cập nhật thông tin liên lạc và đổi mật khẩu đăng nhập vào Plesk

  • Bước 4: Nhấn nút “OK” để hoàn tất

Nhắc nhở mật khẩu đăng nhập vào Plesk
  • Bước 1: Nhập địa chỉ truy cập Plesk vào trình duyệt
    Code:
    http://tenmiencuaban.com:8443.
    
  • Bước 2: Trên màn hình đăng nhập, nhấn vào dòng chữ “Forgot your password?”

  • Bước 3: Nhập tên đăng nhập của bạn vào khung “Login”, gõ địa chỉ thư điện tử mà bạn đã đăng ký với hệ thống vào khung “Email”.

  • Bước 4: Nhấn nút “OK”. Mật khẩu mới sẽ được gửi đến địa chỉ email của bạn

Tìm hiểu ý nghĩa các tài nguyên cấp cho Hosting 
Để xem danh sách tài nguyên dành cho tài khoản của bạn: trên trang “Home”, nhấn “Resource Usage” :
  • Domain: là số lượng tên miền / trang web mà bạn được quyền đặt trên máy chủ. Điều này bao gồm các trang web mà bạn đặt trên máy chủ này, và các tên miền chuyển tiếp dùng để chỉ đến những trang web được đặt trên máy chủ khác. Các Domain alias không bị giới hạn bởi chỉ số này
  • Subdomain: Tổng số tên miền con (subdomain) được phép đặt trên máy chủ
  • Domain alias: Tổng số tên miền bí danh bạn có thể sử dụng cho các trang web
  • Disk space: Tổng dung lượng tính bằng Megabyte mà bạn có thể sử dụng cho trang web, những tập tin liên quan như nội dung, cơ sở dữ liệu, các ứng dụng, hộp thư, tập tin log và tập tin sao lưu. Khi tổng dung lượng vượt quá con số giới hạn, trang web không tự động bị đình chỉ, mà chỉ có một thông báo được gửi đến địa chỉ email của bạn và nhà cung cấp
  • Traffic: Tổng dung lượng dữ liệu tính bằng Megabyte được phép trao đổi từ trang web của bạn trong 1 tháng. Nếu chỉ số này vượt quá giới hạn, một thông báo được gửi đến địa chỉ email của bạn và nhà cung cấp
  • Webuser: Tổng số trang web cá nhân mà bạn hoặc khách hàng của bạn được phép đặt cho người khác. Những trang web này thường có địa chỉ ở dạng:
    Code:
    http://tenmiencuaban.com/~tennguoidung.
    
  • Database: Tổng số lượng cơ sở dữ liệu mà bạn được phép tạo trên máy chủ này
  • Mailboxes: Tổng số lượng hộp thư mà bạn được phép tạo trên máy chủ này
  • Mailbox quota: Giới hạn dung lượng tính bằng Kilobyte được gán cho từng hộp thư dùng để lưu trữ các thông điệp cũng như các tập tin trả lời tự động đính kèm
  • Mail Redirects: Số lượng hộp thư được phép cấu hình chuyển hướng
  • Autoresponder: Số lượng trả lời tự động được phép thiết lập
  • Mailing lists: Số lượng mailing list được phép thiết lập
  • Java Application: Số lượng các ứng dụng hoặc applet Java được phép thiết lập
  • Validity period: Thời gian duy trì của tài khoản hosting. Sau khi hết thời gian này, trang web của bạn sẽ buộc phải tạm dừng, các dịch vụ như FTP và Mail cũng sẽ không thể truy cập đến. Người sở hữu cũng không thể đăng nhập vào bảng điều khiển Plesk

Thay đổi mật khẩu FTP của người quản trị site
  • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Web Hosting Settings

  • Bước 2: Nhập mật khẩu mới vào khung “New FTP/Microsoft FrontPage password”

  • Bước 3: Nhấn “OK” để hoàn tất

Tạo tài khoản FTP bổ sung (Windows) 
Nếu bạn quản trị trang web cùng một số thành viên khác hoặc tạo subdomain cho người dùng, bạn sẽ cần phải tạo thêm những tài khoản FTP 

A) Tạo tài khoản FTP
  • Bước 1: Trên trang “Home” -> chọn “FTP Accounts”

  • Bước 2: Ở tab “Additional FTP Accounts” -> chọn “Add new FTP Account”

  • Bước 3: Điền các thông tin bao gồm:
    • FTP account name: điền tên truy cập FTP
    • Home directory: chọn thư mục được phép truy cập
    • New Password: Nhập mật khẩu truy cập (mật khẩu nên có ít nhất 7 ký tự bao gồm cả chữ, số và ký tự đặc biệt)
    • Confirm password: Nhập lại mật khẩu
    • Read permission: cấp quyền xem nội dung và tải tập tin từ thư mục được qui định ở mục “Home directory”
    • Write permission: cấp quyền tạo, xem, đổi tên và xóa các thư mục con bên trong thư mục được qui định ở mục “Home directory”

  • Bước 4: Nhấn nút “OK” để hoàn tất

Ghi chú: Để chỉnh sửa các thiết lập cho tài khoản FTP, bạn nhấn chọn tên tài khoản ở tab “Additional FTP Accounts” và thay đổi các tùy chọn như ở bước 3 

B) Xóa tài khoản FTP
  • Bước 1: Trên trang “Home” -> chọn “FTP Accounts”
  • Bước 2: Ở tab “Additional FTP Accounts”, đánh dấu kiểm vào ô tương ứng với tài khoản cần xóa và nhấn nút “Remove”

  • Bước 3: Đánh dấu kiểm vào dòng “Confirm removal” để xác nhận thao tác xóa tài khoản. Sau đó, nhấn nút “OK” để hoàn tất



Đăng tải mã nguồn trang web thông qua File Manager của Plesk
  • Bước 1: Truy cập vào Plesk. Di chuyển đến Domains -> tenmiencuaban -> File Manager

  • Bước 2 : Tạo và đăng tải các thư mục và tập tin
    Đặt những tập tin và thư mục mà cho phép truy cập đến thông qua giao thức HTTP vào thư mục httpdocs. Đặt những thư mục / tập tin mà cần phải được truyền bảo mật thông qua giao thức SSL vào thư mục httpsdocs. Đặt những mã CGI của bạn vào thư mục cgi-bin
    • Để tạo một thư mục mới, nhấn ‘Add New Directory’

    • Để tạo một tập tin mới, nhấn “Add New File”. Chọn “File creation” và nhập tên tập tin vào mục “File name”. Đánh dấu kiểm vào “Use HTML template” nếu bạn muốn File Manager tự động chèn sẵn một vài thẻ HTML cơ bản vào tập tin mới. Nhập nội dung theo mong muốn và nhấn “OK” để hoàn tất

    • Để tải lên một tập tin mới, nhấn “Add New File”. Chọn “Upload file”, và chỉ ra đường dẫn đến tập tin cần đăng tải. Đánh dấu kiểm vào “Upload archive and extract it” nếu bạn tập tin tải lên ở dạng nén và hệ thống sẽ tự động giải nén.

    • Để chỉnh sửa nội dung, nhấn chuột vào tập tin cần sửa. Trong trường hợp tập tin là định dạng HTML, mặc định Plesk mở bộ soạn thảo ở chế độ WYSIWYG. Để chuyển sang chế độ soạn thảo code, chọn “HTML”

    • Để sao chép / di chuyển tập tin / thư mục, đánh dấu kiểm vào trước đối tượng tương ứng và nhấn “Copy/Move”. Sau đó, chỉ ra vị trí đích để sao chép / di chuyển tập tin / thư mục đến. Nhấn “Copy” để sao chép, nhấn “Move” để di chuyển



    • Để cập nhật ngày tạo tập tin / thư mục, đánh dấu kiểm vào trước đối tượng tương ứng và nhấn “Change timestamp”.

    • Để xóa tập tin hoặc thư mục, đánh dấu kiểm vào trước đối tượng tương ứng và nhấn “Remove”

  • Đăng tải mã nguồn trang web thông qua FTP
    • Bước 1: Bạn tải phần mềm FTP Client cho phép kết nối đến máy chủ thông qua giao thức FTP. Chẳng hạn như CuteFTP
    • Bước 2: Cài đặt phần mềm CuteFTP với các thông số mặc định
    • Bước 3: Khởi động CuteFTP
    • Bước 4: Chọn File > New > FTP Site

    • Bước 5: Điền các thông tin sau:
      • Label: Đặt tên cho kết nối FTP này
      • Host address: Điền địa chỉ do nhà cung cấp hosting gửi cho bạn, thường có dạng
        Code:
        ftp.tenmiencuaban.com
        
      • Username: Điền tên đăng nhập của tài khoản FTP
      • Password: Điền mật khẩu



      Sau đó, nhấn nút “Connect” để bắt đầu thiết lập kết nối.
    • Bước 6: Sau khi kết nối đã được thiết lập thành công thì giờ đây bạn đã có thể upload trang web của mình vào thư mục /httpdocs

    Làm việc với cơ sở dữ liệu 
    A) Tạo mới cơ sở dữ liệu
    • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Databases
    • Bước 2: Nhấn “Add New Database”.

    • Bước 3: Nhập tên cơ sở dữ liệu vào khung “Database name” và chọn loại cơ sở dữ liệu ở khung “Type”. Nhấn “OK”

    • Bước 4: Để tạo tài khoản quản trị, nhấn nút “Add New Database User”

    • Bước 5: Nhập tên vào khung “Database user name” và mật khNu vào khung “New password” thuộc tài khoản quản trị dùng để truy cập vào nội dung của cơ sở dữ liệu

    • Bước 6: Nhấn “OK” để hoàn tất

    B) Import cơ sở dữ liệu sẵn có 
    Thực hiện từ Bước 1 > 6 để tạo mới cơ sở dữ liệu
    • Bước 7: Bấm vào tên cơ sở dữ liệu vừa tạo. Ở trang kế tiếp, nhấn nút “Webadmin”

    • Bước 8: Ở màn hình phpMyAdmin (Đối với MySQL)
      • Nhấn nút “Import”

      • Nhấn nút “Browse” để chỉ đến tập tin cơ sở dữ liệu cần Import. Ngoài ra, bạn có thể lựa chọn Character set và định dạng ngôn ngữ lập trình của tập tin Import.

      • Nhấn nút “Go” để tiến hành import

    C) Xóa cơ sở dữ liệu 
    Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Databases
    Bước 2: Đánh dấu kiểm vào cơ sở dữ liệu cần xóa, nhấn nút “Remove”



    Bước 3: Chú ý khi xóa cơ sở dữ liệu thì các tài khoản thuộc cơ sở dữ liệu này cũng bị mất. Đánh dấu mục “Confirm removal” để xác nhận và nhấn “OK”



    Làm việc với tài khoản người dùng cơ sở dữ liệu 
    A) Tạo tài khoản người dùng cơ sở dữ liệu mới
    • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Databases > tên_cơ_sở_dữ_liệu
    • Bước 2: Nhấn nút “Add New Database User”

    • Bước 3: Nhập tên vào khung “Database user name”; mật khẩu mới vào ô “New Password” và “Confirm Password” dùng để truy cập vào nội dung của cơ sở dữ liệu

    • Bước 4: Nhấn “OK” để hoàn tất

    B) Thay đổi mật khẩu tài khoản cơ sở dữ liệu
    • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Databases > tên_cơ_sở_dữ_liệu > tài_khoản_CSDL_cần_đổi
    • Bước 2: Tại đây, nhập tên tài khoản mới vào khung “Database user name”; mật khẩu mới vào ô “New Password” và “Confirm Password”

    • Bước 3: Nhấn nút “OK” để hoàn tất

    C) Xóa tài khoản người dùng cơ sở dữ liệu
    • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Databases > tên_cơ_sở_dữ_liệu
    • Bước 2: Đánh dấu kiểm vào tài khoản cần xóa, nhấn “Remove”

    • Bước 3: Đánh dấu mục “Confirm removal” để xác nhận và nhấn “OK”


    Làm việc với Subdomain (Windows Hosting) 
    Subdomain là một tên miền bổ sung cho phép bạn:
    • Tổ chức cấu trúc trang web của bạn
    • Đặt thêm các trang web bổ sung hoặc một phần của trang web trên cùng một máy chủ với tên miền sẵn có mà không cần phải chịu chi phí để thuê một tên miền mới
    Ví dụ: Tên miền của bạn là vinacis.com. Để đăng tải các tài liệu hứơng dẫn dành cho khách hàng bạn có thể tạo một subdomain là “tailieu”. Khi đó khách hàng sẽ truy cập vào địa chỉ:
    Code:
    http://tailieu.vinacis.com
    
    để xem tài liệu

    A) Tạo subdomain mới
    • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Subdomain
    • Bước 2: Nhấn “Create Subdomain”

    • Bước 3: Lựa chọn cách hosting trong phần “Hosting Type” và nhấn “Next”
      • Physical hosting: để tạo một nơi lưu trữ ảo dành cho domain. Nên chọn nếu subdomain này chứa một website riêng thuộc sở hữu hoặc được quản lý bởi người khác
      • Subdomain on subfolder: để tạo ra một subdomain ảo. Subdomain sẽ dùng chung cấu trúc vật lý với domain do vậy bạn không thể tạo tài khoản FTP riêng cho Subdomain. Nên chọn khi subdomain này chứa một phần website của bạn, do bạn quản lý

    • Bước 4a: Nếu bạn chọn “Physical Hosting”
      • Nhập tên của subdomain vào khung “Subdomain”
      • Chỉ ra tài khoản FTP dành cho subdomain với 2 tùy chọn sau:
        • Use the FTP user account of the main domain: sử dụng tài khoản FTP chung với domain cha
        • Create a separate FTP user account for this subdomain: tạo một tài khoản FTP riêng dành cho subdomain. Khi đó bạn phải điền thông tin tên đăng nhập và mật khẩu dành cho tài khoản FTP mới
      • Đánh dấu chọn vào các dịch vụ sẽ hỗ trợ cho subdomain này.

    • Bước 4b: Nếu bạn chọn “Subdomain on subfolder”
      • Nhập tên của subdomain vào khung “Subdomain”
      • Chỉ ra nơi lưu trữ dữ liệu dành cho subdomain với 2 tùy chọn:
        • Nếu đánh dấu kiểm tại ô Create physical directory for subdomain thì đồng nghĩa với việc tạo một thư mục mới tương ứng với tên của subdomain
        • Nếu bỏ dấu kiểm tại ô Create physical directory for subdomain thì bạn chỉ ra thư mục con nằm trong httpdocs dùng để lưu dữ liệu cho subdomain
      • Đánh dấu chọn vào các dịch vụ sẽ hỗ trợ cho subdomain này.

    • Bước 5: Nhấn “Finish” để hoàn tất
  • B) Xóa Subdomain
    • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Subdomain
    • Bước 2: Đánh dấu kiểm tương ứng với subdomain cần xóa và nhấn nút “Remove”

    • Bước 3: Đánh dấu kiểm vào ô “Confirm removal” và nhấn nút “OK” để hoàn tất


    Làm việc với Domain Alias 
    Nếu bạn sở hữu nhiều tên miền và muốn khi khách hàng gõ các tên miền thì đều hiện ra một trang web duy nhất thì bạn nên thiết lập Domain Alias

    A) Tạo một Domain Alias
    • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Domain Alias
    • Bước 2: Nhấn vào “Domain Alias”

    • Bước 3: Cấu hình các tùy chọn dưới đây:
      • Nhập tên domain alias, ví dụ quantrisite.com vào khung “Domain alias name”. Domain alias có thể chứa các chữ cái, chữ số và dấu nối. Mỗi phần của domain alias giữa các dấu chấm không nên dài quá 63 ký tự.
      • Đánh dấu kiểm tại ô “Synchronize DNS zone with the primary domain” nếu muốn domain alias sử dụng các bản ghi tài nguyên DNS zone tương tự như trong tên miền chính. Với thiết lập này, bất kỳ thay đổi nào sau đó trong các bản ghi tài nguyên của vùng domain chính sẽ áp dụng cho DNS zone của domain alias này.
      • Đánh dấu kiểm tại ô “Mail” nếu muốn thư gửi tới các địa chỉ email thuộc domain alias sẽ được chuyển hướng tới địa chỉ email thuộc domain chính. Ví dụ trong trường hợp này: Tên miền gốc là quantrinet.com và bạn có một địa chỉ email là
        Code:
        mail@quantrinet.com
        
        . Bạn đã cài đặt một alias cho tên miền của mình, ví dụ quantrisite.com. Nếu bạn muốn thư gửi tới
        Code:
        mail@quantrisite.com
        
        sẽ được chuyển hướng tới
        Code:
        mail@quantrinet.com
        
        thì bạn đánh dấu kiểm vào ô “Mail”
      • Đánh dấu kiểm tại ô “Web”. Nếu không máy chủ Web sẽ không cung cấp nội dung trang web cho người dùng khi họ truy cập site của bạn bằng cách gõ domain alias vào trình duyệt

    • Bước 4: Nhấn “OK” để hoàn tất

    B) Xóa một Domain Alias
    • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Domain Alias
    • Bước 2: Đánh dấu kiểm tương ứng với subdomain cần xóa và nhấn nút “Remove”

    • Bước 3: Đánh dấu kiểm vào ô “Confirm removal” và nhấn nút “OK” để hoàn tất


    Virtual Directory trong Plesk (hay còn gọi là thư mục ảo) là một liên kết chỉ đến thư mục vật lý hiện tồn tại trên ổ cứng của máy chủ. Thư mục ảo có thể được cấu hình với các thiết lập chỉ định như tùy biến ASP.NET, qui định quyền truy cập, bảo vệ mật khẩu URL ...

    Điều này là rất hữu ích cho việc thiết lập các ứng dụng web được viết bằng ASP.NET. Ví dụ, nếu bạn có 3 ứng dụng web sử dụng ASP.NET phiên bản 1.1 và bạn cần cài đặt một ứng dụng web sử dụng ASP.NET phiên bản 2.0. Giải pháp là bạn có thể tạo một thư mục ảo dành cho ứng dụng ASP.NET 2.0, sau đó cấu hình kích hoạt phiên bản ASP.NET 2.0 chỉ cho thư mục này và tiến hành cài đặt ứng dụng cần thiết

    Các thư mục ảo cũng có thể được sử dụng như một cách tạo bí danh (alias). Ví dụ, bạn có một ứng dụng web được cài đặt ờ tên miền ‘vinacis.com’ tại thư mục vật lý với đường dẫn ‘/my_data/web_apps_forum’. Để truy cập ứng dụng web này, người dùng phải gõ ‘'vinacis.com/my_data/web_apps/forum’, chuỗi ký tự này rất khó nhớ và quá dài. Do vậy, bạn có thể tạo thư mục ảo tên là ‘forum’ và liên kết tới ‘/my_data/web_apps_forum’. Nhờ thế, người dùng muốn truy cập ứng dụng web thì chỉ phải gõ ‘vinacis.com/forum’ – rất ngắn và dễ nhớ

    Làm việc với Web User 
    Bạn có thể đặt lên máy chủ một trang web mang tính cá nhân mà không cần phải sở hữu một tên miền riêng. Dịch vụ này được sử dụng khá phổ biến bởi các tổ chức giáo dục dùng để phát hành các trang web phi thương mại dành cho các giáo viên và sinh viên
    Những trang web này thường có địa chỉ ở dạng:
    Code:
    http://tenmiencuaban.com/~username
    
    A) Tạo Web User
    • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Web User

    • Bước 2: Nhấn chọn “Preferences”

    • Bước 3: Nếu muốn cho phép thực thi các đoạn script được nhúng trong trang web cá nhân, thì đánh dấu kiểm tại ô “Allow usage of scripts to the web users”. Sau đó, nhấn “OK”.
      Các thiết lập bạn vừa định nghĩa tại bước 2 sẽ mặc định được áp dụng cho tất cả các trang web cá nhân mà bạn đặt trên máy chủ Web này. Do đó, bạn không cần phải thực hiện lại các bước 3 trong lần thiết lập không gian web tiếp theo cho một trang web cá nhân.

    • Bước 4: Nhấn “Add New Web User”

    • Bước 5: Chỉ ra tên người dùng và mật khẩu sẽ được dùng để truy cập vào không gian web thông qua FTP và công bố trang web. Đồng thời bạn cũng có thể qui định giới hạn dung lượng lưu trữ cho web user cũng như các dịch vụ được hỗ trợ.



      Chú ý: tùy chọn “Additional write/modify permissions” thường được kích hoạt dành cho các ứng dụng web sử dụng cơ sở dữ liệu dạng tập tin (tương tự như Jet) được đặt ở thư mục httpdocs hoặc httpsdocs. Lưu ý rằng kích hoạt tùy chọn này sẽ làm tăng nguy cơ bảo mật dành cho hệ thống của bạn
    • Bước 6: Nhấn “OK” để hoàn tất

    B) Thay đổi mật khẩu tài khoản FTP dành cho người dùng Web User và chỉnh
    sửa các thuộc tính của Web User
    • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Web User
    • Bước 2: Nhấn vào tên người dùng cần đổi mật khẩu.
    • Bước 3: Nhập mật khẩu mới vào các ô “New password” và “Confirm password”.
    • Bước 4: Thay đổi các thiết lập tùy yêu cầu
    • Bước 5: Nhấn vào “OK” để lưu các thay đổi

    C) Xóa Web User
    • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Web User
    • Bước 2: Đánh dấu kiểm tại ô tương ứng với Web User cần xóa. Nhấn “Remove”

    • Bước 3: Đánh dấu kiểm vào ô “Confirm removal” để xác nhận tác vụ và nhấn nút “OK” để hoàn tất


    Tạo hộp thư
    • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Create Mail Account

    • Bước 2: Tên miền đã được đặt sẵn sau ký tự @, do vậy bạn chỉ việc điền tên hộp thư vào khung “Mail account”. Nhập mật khNu truy cập vào hộp thư vào 2 khung “New Password” và “Confirm password”.

      Các thiết lập trong phần “Control Panel access” qui định về giao diện bảng điều khiển, cũng như số lượng phiên làm việc đồng thời dành cho người dùng đăng nhập vào quản lý hộp thư

      Bảo đảm rằng mục “Mailbox” đã được đánh dấu. Đồng thời với tùy chọn “Enter size” ở mục “Mailbox quota” bạn có thể qui định giới hạn dung lượng cho hộp thư tính theo đơn vị Kilobyte.

    • Bước 3: Nhấn nút “Finish” để hoàn tất

    Giờ đây, hộp thư mới đã được khởi tạo, và một bảng quản trị hộp thư riêng cũng được tạo ra trong Parallels Plesk Panel. Để quản trị hộp thư, người sở hữu có thể truy cập vào địa chỉ:
    Code:
    https://tenmiencuaban.com:8443
    
    . Sau đó nhập địa chỉ email vào khung “Login” và mật khNu truy cập hộp thư vào khung “Password” và nhấn “Login”
Hướng dẫn lấy mail bằng Microsoft Outlook 
  • Bước 1: Mở chương trình Microsoft Outlook
  • Bước 2: Vào menu Tools barb2right Email Accounts

  • Bước 3: Chọn “Add a new e-mail account”. Nhấn “Next”

  • Bước 4: Trong phần “Server Type”, chọn “POP3” và nhấn “Next”

  • Bước 5: Tại cửa sổ “Internet E-mail Settings” , điền các thông tin lần lượt như sau:
    • Your name: Điền tên của bạn (tùy ý)
    • Email Address: Điền địa chỉ e-mail theo dạng
      Code:
      ten_hop_thu@tenmiencuaban.com
      
      .
    • Incoming mail server (POP3): Điền mail.tenmiencuaban.com. Lưu ý trước đó ở trang quản trị tên miền nên tạo A record là mail.tenmiencuaban.com trỏ về địa chỉ IP máy chủ hosting của bạn. Ví dụ: mail.quantrinet.com
    • Outgoing mail server (SMTP): Điền mail.tenmiencuaban.com. Lưu ý trước đó ở trang quản trị tên miền nên tạo A record là mail.tenmiencuaban.com trỏ về địa chỉ IP máy chủ hosting của bạn. Ví dụ: mail.quantrinet.com
    • Username: Điền địa chỉ email của bạn có dạng
      Code:
      ten_hop_thu@tenmiencuaban.com
      
    • Password: Điền mật khẩu truy cập vào hộp thư

      Lưu ý: Bảo đảm mục “Remember password” đã được chọn



      Nhấn “More Settings” để chỉnh sửa một vài thông số
  • Bước 6: Chuyển qua tab “Outgoing Server” . Đánh dấu kiểm tại ô “My outgoing server (SMTP) requires authentication” và đánh dấu tùy chọn “Use same settings as my incoming mail server”

  • Bước 7: Chuyển qua “Advance”, đánh dấu kiểm vào mục “Leave a copy of
    messages on the server” nếu muốn lưu một bản sao của thư trên máy chủ



    Nhấn “OK” để hoàn tất 
  • Bước 8: Nhấn “Next” để sang bước kết tiếp và nhấn “Finish” để hoàn tất
  • Bước 9: Nhấn nút “Send / Receive” để kiểm tra việc gửi nhận mail



Lưu ý: Để giữ một bản sao của thư trên máy chủ thay về lấy về hết bạn vào Tools > Email Accounts > View or change existing email account > chọn hộp thư cần sửa và nhấn nút “Change” > Nhấn nút “More Settings” > Chuyển qua tab “Advance”, đánh dấu kiểm vào mục “Leave a copy of messages on the server” 

Truy cập thư từ trình duyệt web 
Bạn có thể xem thư và thậm chí là gửi thư mà không cần dùng đến bất kỳ phần mềm quản lý e-mail nào. Những thứ bạn cần chỉ là đường truyền Itnernet và trình duyệt web mà thôi. Ứng dụng Horde đã được tích hợp sẵn trong Plesk Control Panel giúp nhân viên thuộc tổ chức của bạn có thể kiểm tra mail từ bất kỳ đâu, trên bất kỳ thiết bị di động nào (PDA, mobile phone….) 

A) Kích hoạt hỗ trợ tính năng webmail
  • Bước 1: Truy cập vào Mail > Mail Settings

  • Bước 2: Trong mục “WebMail”, lựa chọn “Horde IMP H3 (4.1.6)” từ danh sách xổ xuống

  • Bước 3: Nhấn nút “OK” để hoàn tất

B) Một số thao tác cơ bản với WebMail
  • Bước 1: Mở trình duyệt web, nhập vào đường dẫn
    Code:
    http://webmail.tenmiencuaban.com
    
    Lưu ý: trước đó ở trang quản trị tên miền nên tạo A record là webmail.tenmiencuaban.com trỏ về địa chỉ IP máy chủ hosting của bạn
  • Bước 2: Gõ tên đăng nhập và mật khẩu để truy cập vào hộp thư. Sau đó, nhấn nút “Login”


Làm việc với WebMail Horde 
A) Soạn thư mới:
  • Bước 1: Nhấn Mail > nhấn nút “New Message”

  • Bước 2 : Tại cửa sổ mới bạn có thể soạn thư một cách bình thường bằng cách điền địa chỉ email người nhận vào khung ‘To’, tiêu đề vào khung Subject và nhập nội dung vào khung Text. Sau đó, nhấn Send Message để tiến hành gửi thư.



    Ngoài ra còn có một số tùy chọn nâng cao bao gồm:
    • Để chuyển sang chế độ soạn thư với các chức năng định dạng văn bản, nhấn vào nút Switch to HTML composition

    • Để chèn địa chỉ người nhận đã có sẵn trong danh bạ, nhấn Address Book > chọn người nhận ở khung bên trái > Nhấn nút To > Nhấn nút OK để hoàn tất

    • Để đính kèm theo thư một tập tin, ở phần Attachment > Nhấn nút Browse để chỉ ra đường dẫn đến tập tin cần đính kèm > Nhấn nút Update


B) Thêm một contact mới vào danh bạ
  • Bước 1: Truy cập vào “Address Book” barb2right nhấn nút “New Contact”

  • Bước 2: Điền các thông tin liên quan đến Contact mới vào các trường thông tin tương ứng và nhấn “Save” để lưu lại


C) Tạo một sự kiện
  • Bước 1: Truy cập vào “Calendar” > nhấn nút “New Event”

  • Bước 2: Thiết lập các thông tin liên quan đến sự kiện bao gồm: tên sự kiện, địa điểm diễn ra, thời gian diễn ra, có kích hoạt tính năng nhắc nhở trước giờ diễn ra sự kiện hay không, các thành viên tham gia sự kiện này. Sau đó nhấn nút “Save Event” để lưu lại sự kiện.

D) Tạo ghi chú
  • Bước 1: Truy cập vào “Notes” > nhấn nút “New Note”

  • Bước 2: Nhập nội dung cần ghi chú vào khung “Note Text” và nhấn nút “Save” để lưu lại


E) Tạo chữ ký cuối thư
  • Bước 1: Truy cập vào “Options” barb2right “Mail” barb2right “Personal Information”

  • Bước 2: Nhập nội dung chữ ký vào khung “Your signature” và nhấn “Save Options” để lưu lại



F) Đổi mật khẩu truy cập hộp thư 
Truy cập vào “My Account” > “Password”. Nhập mật khẩu hiện tại và mật khẩu mới vào các khung tương ứng 



Làm việc với Mail Alias 
Mail Alias là một khái niệm tương tự như Domain Alias. Về cơ bản Mail alias không khác gì một một địa chỉ mail thông thường có dạngmailalias@tenmiencuaban.com. Việc tạo ra Mail Alias giúp cho bạn vẫn nhận được thư từ mọi người mà không công bố địa chỉ mail thực sự. 

Ví dụ như tôi tạo ra một Mail Alias là abc@quantrinet.com ứng với địa chỉ mail thật là vinacis@quantrinet.com. Khi đó tôi sẽ dùng địa chỉabc@quantrinet.com để giao dịch trên mạng. Mọi người gửi thư đến cho tôi qua địa chỉ này nhưng thực ra là nó được gửi vào hộp thư của địa chỉvinacis@quantrinet.com. Sau một thời gian tôi nhận thấy mình nhận được quá nhiều thư rác. Giải pháp ở đây là tôi sẽ tạo ra một Mail Alias mới cho địa chỉ vinacis@quantrinet.com 

A) Tạo một Mail Alias
  • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Mail Account > địa chỉ e-mail cần thiết lập Alias

  • Bước 2 : Nhấn vào nút “Add New Mail Alias”

  • Bước 3: Điền địa chỉ Mail Alias cần tạo vào khung “Mail alias name”. Nhấn “OK” để hoàn tất


B) Xóa Mail Alias
  • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Mail Account
  • Bước 2: Đánh dấu kiểm vào ô tương ứng với địa chỉ e-mail cần xóa Alias và nhấn nút “Remove”

  • Bước 3: Đánh dấu kiểm vào ô “Confirm removal” và nhấn nút “OK”


Chuyển tiếp thư đến một địa chỉ khác (Mail Forwarding) 
Mail Forwarding (chuyển tiếp thư) là một kỹ thuật cho phép tất cả các thư khi gửi đến một địa chỉ e-mail A sẽ tự động được chuyển tiếp sang cho địa chỉ e-mail B. Khi đó, địa chỉ e-mail A sẽ được gọi là Mail Forwarder 

Nếu bạn dự định sử dụng tài khoản thư hiện tại để đóng vai trò người chuyển tiếp thư sang một tài khoản khác thì lời khuyên là bạn nên tắt dịch vụ hộp thư (Mailbox) đi. Vì nếu kết hợp cả Mailbox + Mail Forwarding thì thư vẫn còn tồn tại trong hộp thư đóng vai trò người chuyển tiếp và bạn phải xóa một một cách thủ công

Để tắt dịch vụ hộp thư bạn thực hiện các bước sau:
  • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Mail Account > địa chỉ e-mail cần tắt Mailbox > Nhấn vào nút “Mailbox”

  • Bước 2: Bỏ dấu kiểm ở phần “Mailbox” và nhấn “OK” để hoàn thành


Thiết lập chuyển tiếp thư đến một địa chỉ duy nhất
  • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Mail Account > địa chỉ e-mail cần thiết lập thành Mail Forwarder > Nhấn nút “Redirect”

  • Bước 2: Đánh dấu kiểm vào mục “Redirect” và nhập địa chỉ e-mail cần chuyển thư đến vào khung “Redirect address”. Nhấn “OK” để hoàn tất


Thiết lập trả lời tự động 
Nếu bạn dự định đi du lịch và chắc rằng bạn sẽ không thể trả lời email cho khách hàng trong một khoảng thời gian xác định thì việc thiết lập một lá thư tự động gửi mỗi khi nhận được thư liên lạc nhằm thông báo cho khách hàng về sự vắng mặt là điều hết sức cần thiết. 

Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có thể tận dụng chức năng trả lời tự động để thông báo cho khách hàng biết rằng mình đã nhận được đơn đặt hàng hoặc yêu cầu trợ giúp 

A) Thiết lập trả lời tự động cho hộp thư
  • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Mail Account > địa chỉ e-mail cần thiết lập trả lời tự động > Autoresponders

  • Bước 2: Nếu bạn không muốn đính kèm bất kỳ tập tin nào vào thư trả lời tự động thì chuyển sang Bước 3. Để đính kèm một tập tin:
    • Nhấn nút “Attachments”

    • Nhấn nút “Browser” để chỉ đường dẫn đến tập tin cần đính kèm. Sau đó, nhấn nút “Send File”

    • Sau đó, nhấn nút “Up level” ở góc trên bên phải để chuyển sang bước 3.
  • Bước 3: Tại đây, nhấn nút “Add New Autoresponder”

  • Bước 4: Điền các thông số như sau
    • Autoresponder name: Điền tên của thư trả lời tự động. Ví dụ: Đi công tác
    • Nếu muốn thư trả lời tự động sẽ luôn được gửi đi khi bạn nhận được bất kỳ thư đến thì chọn ‘Always respond’. Còn nếu chỉ trả lời tự động cho những bức thư mà phần tiêu đề hoặc nội dung có chứa một từ khóa cụ thể thì chọn một trong hai tùy chọn còn lại và nhập từ khóa vào khung ‘Specify the condition for this automatic reply’. Mặc định, dòng tiêu đề của thư đến sẽ được chèn vào trả lời tự động. Để sử dụng tiêu đề tùy biến, nhập nó vào khung ‘Answer with subject’
    • Người trao đổi thư với bạn có thể không hiểu rằng thư mà họ nhận được từ bạn là một thư trả lời tự động. Vì vậy, bạn nên chỉ ra địa chỉ email của mình trong khung “Return address”, nếu không, phản hồi của họ sẽ gửi thẳng đến địa chỉ dùng để trả lời thư tự động. Nhập nội dung trả lời tự động vào khung “Reply with text”, nếu dùng mã HTML bạn phải đánh dấu kiểm vào ô “Send as HTML”
    • Để giới hạn số lượng trả lời tự động trong một ngày tới cùng một địa chỉ email, nhập con số cần thiết vào khung “Reply to unique e-mail address not more than”. Điền giới hạn số lượng địa chỉ e-mail của khách hàng mà chức năng trả lời tự động phải ghi nhớ vào khung “Store up to”. Nếu muốn thư gửi đến được chuyển tiếp đến các hộp thư khác trong khi bạn đi vắng, chỉ ra địa chỉ email trong khung “Upon automatic response, forward the original message to the specified e-mail”

  • Bước 5: Nhấn nút “Finish” để hoàn tất
  • Bước 6: Nhấn nút “Switch On” để bắt đầu kích hoạt dịch vụ trả lời tự động.

B) Tắt chế độ trả lời tự động
  • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Mail Account > địa chỉ e-mail cần tắt trả lời tự động > Autoresponders
  • Bước 2: Nhấn nút “Switch Off”

C) Xóa thư trả lời tự động
  • Bước 1: Truy cập vào Domain > tenmiencuaban > Mail Account > địa chỉ e-mail cần xóa thư trả lời tự động > Autoresponders
  • Bước 2: Đánh dấu kiểm vào ô ứng với thư trả lời tự động cần xóa > Nhấn nút “Remove”

Làm việc với Mailing list 
Nếu bạn muốn gửi đến các khách hàng của mình một thư chào hàng hoặc một chương trình khuyến mãi thì bạn nên thiết lập một Mailing list và đăng ký những tài khoản thư của khách hàng vào đây hoặc mời gọi họ tự đăng ký 

Mailing list là cách thuận tiện nhất để tiếp cận với nhiều khách hàng cùng lúc. Nó bao gồm một danh sách các địa chỉ email được kết hợp lại dưới một địa chỉ e-mail duy nhất 

A) Thiết lập Mailing list
  • Bước 1: Di chuyển vào Domain > tenmiencuaban > Mailing list

  • Bước 2: Kiểm tra xem chức năng Mailing list đã ở tình trạng “Switch On” chưa. Nếu chưa thì nhấn nút “Switch On”.
  • Bước 3: Nhấn “Add New Mailing List”

  • Bước 4: Điền các thông số
    • Mailing list name: điền tên của Mailing list. Khi đó địa chỉ Mailing list tương ứng sẽ là ten_mailing_list@tenmiencuaban.com. Trong ví dụ này thì sẽ là Khuyen_mai@quantrinet.com do vậy khi bạn gửi 1 thư đến địa chỉ này thì các thành viên thuộc Mailing list Khuyen_mai đều nhận được thư
    • Mailing list administrator's e-mail: điền địa chỉ email của người quản trị Mailing list. Để nguyên tùy chọn “Notify administrator of the mailing list creation” – bạn sẽ nhận được hứơng dẫn sử dụng và quản lý Mailing list thông qua địa chỉ email chỉ định ở trên

  • Bước 5: Nhấn “OK”
  • Bước 6: Nhấn vào nút “Add New Member” để thêm thành viên cho Mailing list

  • Bước 7: Nhập một địa chỉ email của thành viên vào khung “Email”. Trong trường hợp bạn cần nhập danh sách nhiều địa chỉ email cùng một lúc thì cần soạn thảo một văn bản .txt với mỗi dòng là một địa chỉ email của thành viên sau đó chọn “Add from a text file (one e-mail address per line)” và chỉ đường dẫn đến tập tin đó. Nhấn “OK” để hoàn tất



    Giờ đây, khi bạn gửi thư đến địa chỉ Khuyen_mai@quantrinet.com thì tất cả các thành viên thuộc Mailing list này (chẳng hạn nhưabc@yahoo.com) sẽ đều nhận được thư

B) Xóa Mailing list
  • Bước 1: Di chuyển vào Domain > tenmiencuaban > Mailing list
  • Bước 2: Đánh dấu kiểm vào ô tương ứng với Mailing list cần xóa > Nhấn
  • “Remove”. Ngoài ra tại đây bạn có thể nhấn nút “On/Off” để bật / tắt Mailing list

  • Bước 3: Đánh dấu kiểm vào ô “Confirm removal” và nhấn “OK” để hoàn tất


Sao lưu tài khoản của bạn bao gồm tất cả các Domain 
Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn sao lưu các thiết lập liên quan đến tài khoản đăng nhập cũng như tất cả các domain thuộc quyền quản lý của tài khoản này.
  • Bước 1: Tại trang “Home” barb2right Nhấn nút “Backup Manager”

  • Bước 2: Nhấn nút “Backup”

  • Bước 3: Tại đây bạn điền các thông tin như sau:
    • Add prefix to backup name: điền tiếp đầu ngữ cho tên của tập tin sao lưu (nếu cần)
    • Comments: điền thông tin ghi chú về tập tin sao lưu
    • Create multivolume backup: đánh dấu kiểm và điền dung lượng nếu bạn cần chia nhỏ tập tin sao lưu để tiện lưu trữ
    • Store backup in: chọn “Server repository” để lưu ngay trên máy chủ
    • When backup task is completed, send notification e-mail to: điền địa chỉ email để hệ thống gửi thư thông báo sau khi tiến trình sao lưu đã hoàn thành
    • Backup content: chọn “Client's configuration” nếu chỉ sao lưu các cấu hình của tài khoản, chọn “Client's configuration and content” nếu muốn sao lưu cả nội dung của tất cả các trang web.
    • Suspend domains until backup task is completed: đánh dấu kiểm để tạm thời dừng các domain nếu bạn không muốn bất kỳ ai thay đổi nội dung website hoặc các cấu hình tài khoản trong quá trình đang sao lưu

      Nhấn nút “Back Up” để tiến hành sao lưu


    Sau khi sao lưu, tập tin sao lưu sẽ được lưu tại Home > Backup Manager